KHI NÀO SỔ ĐỎ BỊ THU HỒI? THỦ TỤC THU HỒI NHƯ THẾ NÀO?
Sổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất – một loại giấy tờ pháp lý quan trọng xác lập và bảo vệ quyền sở hữu, quyền sử dụng đất của người dân. Tuy nhiên, không phải lúc nào sổ đỏ được cấp cũng có giá trị vĩnh viễn. Trong một số trường hợp, người sử dụng đất có thể bị thu hồi hoặc hủy bỏ Giấy chứng nhận đã cấp. Vậy khi nào bị thu hồi sổ đỏ? Thủ tục thu hồi được thực hiện như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết.
I. CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ THU HỒI SỔ ĐỎ
Căn cứ khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp sẽ bị thu hồi trong 6 trường hợp sau:
1. Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất đã được cấp sổ
Khi người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi toàn bộ thửa đất, sổ đỏ sẽ bị thu hồi theo quy định.
2. Cấp đổi Giấy chứng nhận
Khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ, sổ cũ sẽ bị thu hồi để cấp sổ mới.
3. Cấp mới do đăng ký biến động
Khi có biến động đất đai (chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…) mà cần cấp Giấy chứng nhận mới, sổ cũ sẽ bị thu hồi.
4. Giấy chứng nhận cấp sai quy định
– Cấp không đúng thẩm quyền
– Cấp sai diện tích, đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn, nguồn gốc đất
– Cấp cho đất không đủ điều kiện được cấp
Đây là trường hợp thường gây tranh cãi và khiếu nại nhiều nhất.
5. Tòa án tuyên hủy Giấy chứng nhận
Khi có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên hủy sổ đỏ, cơ quan chức năng phải thu hồi sổ đỏ đã cấp.
6. Người phải thi hành án không giao nộp sổ đỏ
Trong trường hợp thi hành án, đấu giá quyền sử dụng đất, nếu người phải thi hành không nộp lại sổ đỏ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thu hồi theo quyết định của Tòa hoặc cơ quan thi hành án.
II. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC ĐƯỢC PHÉP THU HỒI SỔ ĐỎ
Theo khoản 5 Điều 152 Luật Đất đai 2024, ngoài 6 trường hợp trên, việc thu hồi sổ đỏ chỉ được thực hiện khi có bản án/quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch, tránh lạm quyền khi thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
III. THỦ TỤC THU HỒI SỔ ĐỎ NHƯ THẾ NÀO?
Căn cứ Điều 46 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thủ tục thu hồi, huỷ giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
Trường hợp 1: Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, do vi phạm pháp luật về đất đai, do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe doạ tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì:
Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sử dụng tài sản gắn liền với đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 2: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận kèm theo quyết định thu hồi đất và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
• Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích của thửa đất trên Giấy chứng nhận thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
• Trường hợp thu hồi một phần diện tích của thửa đất trên Giấy chứng nhận hoặc trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp cho nhiều thửa đất mà Nhà nước thu hồi một hoặc một số thửa đất thì xác nhận trên Giấy chứng nhận đã được cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận mới đối với phần diện tích hoặc các thửa đất còn lại nếu như người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất có nhu cầu; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; đồng thời cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp 2: Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp theo bản án, quyết định của Toà án, kết luận của cơ quan thanh tra và cơ quan thẩm quyền phát hiện Giấy chứng nhận cấp không đúng quy định.
Bước 1: Cơ quan thẩm quyền tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 (UBND cấp tỉnh, huyện, Tổ chức đăng ký đất đai và chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai) quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã được cấp.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và trên cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp 3: Thu hồi khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất phát hiện Giấy chứng nhận đã được cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai thì thực hiện như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan tiếp nhận, kèm Giấy chứng nhận đã được cấp.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
Bước 3: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển cho cơ quan có thẩm quyền tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 (UBND cấp tỉnh, huyện, Tổ chức đăng ký đất đai và chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai).
Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xem xét và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã được cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận mới. Đồng thời chỉ đạo thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và trên cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp 4: Thu hồi khi Giấy chứng nhận được cấp bị Toà án tuyên huỷ và khi đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Toà án và cơ quan thi hành án mà người thi hành án không nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện như sau:
– Đối với Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu: Cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi và chuyển quyết định đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đã được cấp, đồng thời cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và trên cơ sở dữ liệu đất đai;
– Đối với Giấy chứng nhận đã được cấp, khi thực hiện đăng ký biến động đất đai và/hoặc tài sản gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi và cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và trên cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp 5: Có nhiều thửa cấp chung 01 Giấy chứng nhận mà có một/một số thửa bị thu hồi thì thực hiện như sau:
– Thu hồi Giấy chứng nhận đã được cấp, cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định đối với các thửa đất này;
– Cấp đổi Giấy chứng nhận đối với các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp 6: Thu hồi Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất không nộp lại Giấy chứng nhận thì huỷ Giấy chứng nhận, cụ thể thực hiện như sau:
– Đối với Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu: Cơ quan quản lý đất đai trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã được cấp.
– Đối với Giấy chứng nhận đã cấp khi thực hiện đăng ký biến động đất đai và/hoặc tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai ra quyết định hủy Giấy chứng nhận đã được cấp.
– Trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp bị Toà án tuyên huỷ thì Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và trên cơ sở dữ liệu về đất đai.
– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm phải cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và trên cơ sở dữ liệu về đất đai; Đồng thời lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi cho cơ quản lý đất đai cấp tỉnh, Bộ TN&MT để thông báo công khai ở trên trang thông tin điện tử.
Trường hợp 7: Thu hồi Giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thực hiện như sau:
– Trường hợp Giấy chứng nhận bị thu hồi là Giấy chứng nhận được cấp lần đầu:
• Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý đất đai.
• Cơ quan quản lý đất đai kiểm tra hồ sơ và xác định lại thông tin theo đúng quy định tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; Chuẩn bị hồ sơ để cơ quan thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; chuyển hồ sơ đã giải quyết đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; trao giấy chứng nhận hoặc chuyển cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận.
– Trường hợp Giấy chứng nhận bị thu hồi là Giấy chứng nhận được cấp thuộc trường hợp đăng ký biến động thì văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:
• Kiểm tra hồ sơ đã cấp Giấy chứng nhận để xác định lại thông tin theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
• Thực hiện cấp Giấy chứng nhận.
• Chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; trao giấy chứng nhận hoặc chuyển cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận.
– Trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp không đúng quy định do lỗi của cơ quan thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì nghĩa vụ tài chính sẽ được xác định theo chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây;
Ngược lại, nếu do lỗi của người sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính sẽ được xác định dựa theo chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
– Trường hợp tại thời điểm thu hồi mà Giấy chứng nhận đã được cấp đang thế chấp thì:
• Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận phải thông báo cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất và bên nhận thế chấp tài sản.
• Bên nhận thế chấp phải nộp Giấy chứng nhận cho cơ quan thẩm quyền.
IV. MỘT SỐ LƯU Ý QUAN TRỌNG
– Nếu sổ đỏ bị cấp sai nhưng do lỗi của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất không bị xử phạt và không phải nộp bổ sung nghĩa vụ tài chính.
– Nếu do lỗi của người sử dụng đất (cung cấp sai thông tin, gian dối…), thì phải chịu trách nhiệm và có thể bị truy thu tiền sử dụng đất, thậm chí xử phạt vi phạm hành chính.
– Trong trường hợp sổ đỏ đang thế chấp, cơ quan thu hồi phải thông báo cho bên nhận thế chấp và thu hồi thông qua tổ chức tín dụng.
Không phải bất kỳ sai sót nào cũng dẫn đến việc thu hồi sổ đỏ, và không phải lúc nào việc thu hồi cũng do lỗi của người sử dụng đất. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi, người dân cần kiểm tra kỹ thông tin trên sổ đỏ, sớm phát hiện sai sót và chủ động yêu cầu đính chính hoặc bổ sung hồ sơ. Nếu bị thu hồi không đúng quy định, người dân có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Trên đây là bài viết KHI NÀO SỔ ĐỎ BỊ THU HỒI? THỦ TỤC THU HỒI NHƯ THẾ NÀO? Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!



