I. TRONG TRƯỜNG HỢP NGƯỜI VỢ LÀ NGƯỜI THỪA KẾ DUY NHẤT
Theo quy định của bộ luật dân sự năm 2015 thì người vợ là người thừa kế duy nhất tức là ngoài người vợ thì không còn ai thuộc vào diện hàng thừa kế nào khác. Hoặc có những người khác thuộc diện và hàng thừa kế nhưng họ từ chối quyền hoặc bị truất quyền thừa kế. Đối với những trường hợp người vợ là người thừa kế duy nhất thì nếu trường hợp người chồng để lại di chúc thì sẽ chia theo di chúc; còn nếu người chồng chết không để lại di chúc thì sẽ chia theo pháp luật.
Bước 1: Khai nhận di sản thừa kế. Văn bản khai nhận di sản thừa kế cần được mang đi công chứng do đó, người vợ sẽ đến văn phòng công chứng để làm thủ tục. Giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm:
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Bản sao di chúc (nếu người chồng có để lại di chúc);
– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;
– Giấy đăng ký kết hôn của 02 vợ chồng;
– Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);
– Các giấy tờ chứng minh nhân thân như: Giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú,… của người khai nhận di sản thừa kế;
– Các tài liệu giấy tờ tài sản: sổ đỏ;
– Thỏa thuận tài sản chung.
Bước 2: Thực hiện thủ tục chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất. Người vợ cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai theo quy định (Mẫu số 09/ĐK);
– Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ);
– Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế;
– Đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN;
– Các giấy tờ làm căn cứ để xác định được miễn thuế (nếu có);
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;
– Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có)
– Hồ sơ sang tên sổ đỏ.
Bước 3: Nộp hồ sơ
Người vợ có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất; Hoặc nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mảnh đất đó.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và gửi thông tin sang bên cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và sau khi nhận được thông báo nộp tiền thuế hoặc lệ phí thì người vợ sẽ nộp theo thông báo. Sau đó văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin vào Giấy chứng nhận.
II. TRƯỜNG HỢP VỢ KHÔNG PHẢI LÀ NGƯỜI THỪA KẾ DUY NHẤT THÌ THỦ TỤC SANG TÊN SỔ ĐỎ KHI CHỒNG MẤT DIỄN RA NHƯ THẾ NÀO?
Bước 1: Làm thủ tục khai tử tại phòng Tư pháp xã
Bước 2: Làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng;
Tổ chức cuộc họp gia đình với điều kiện là tất cả các thành viên trong diện được hưởng thừa kế phải ký tên vào Biên bản họp gia đình đồng ý để người vợ của người mất đứng tên. Sau đó người vợ sẽ mang sổ đỏ, giấy ủy quyền, bản sao giấy chứng tử, biên bản họp gia đình và bản sao sổ hộ khẩu/ căn cước công dân đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ
Nộp hồ sơ làm thủ tục chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất. Hồ sơ cũng chuẩn bị giống với trường hợp chồng mất mà vợ là người thừa kế duy nhất.
LƯU Ý VỀ THỜI HẠN: Theo quy định của Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định thời gian chuyển tên sổ đỏ cho vợ khi chồng mất là trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực hiện việc phân chia quyền sử dụng đất.
Trên đây là bài viết THỦ TỤC SANG TÊN SỔ ĐỎ CHO VỢ KHI CHỒNG CHẾT NHƯ THẾ NÀO?. Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với LUẬT NGUYÊN PHÁT thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!