Dịch vụ khác, Doanh nghiệp, Luật sư và tư vấn viên, Tin tức pháp luật

Viết về tội cố ý gây thương tích

Về tội cố ý gây thương tích

(Các yếu tố nào cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác?)

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người, được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.

1. Theo Bộ luật Hình sự 2015 các yếu tố để cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, bao gồm:

[1] Chủ thể

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm của tội giết người là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Cụ thể:

– Về độ tuổi: Người phạm tội phải đủ 14 tuổi trở lên.

– Về năng lực trách nhiệm hình sự: Người phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự.

[2] Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Cụ thể như sau:

– Hành vi:

+ Hành vi sử dụng hung khí, vật liệu nổ, chất độc hại hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác để gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

+ Hành vi bắt nạt, miệt thị, lăng mạ người khác dẫn đến tổn hại về sức khỏe tinh thần.

– Hậu quả:

+ Gây thương tích: là làm cho người khác bị tổn hại về mặt thể chất, có thể dẫn đến đau đớn, mất khả năng lao động hoặc thậm chí là tử vong.

+ Gây tổn hại cho sức khỏe: là làm cho người khác bị tổn hại về mặt sức khỏe, bao gồm cả sức khỏe tinh thần.

[3] Mặt khách thể

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe và bất khả xâm phạm về thân thể của con người.

[4] Mặt chủ quan

– Về lỗi: Người phạm tội phải có lỗi cố ý, bao gồm cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.

Mặt chủ quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là Người phạm tội thực hiện do lỗi cố ý.

– Cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình sẽ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

– Cố ý gián tiếp: Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, nhưng vẫn thực hiện hành vi đó và đồng ý để hậu quả đó xảy ra.

2. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Theo quy định trên, người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân.

3. Chú ý khi giải quyết vụ án về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại khoản 1 điều 134.

Theo Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi 2021) quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:

– Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 Bộ luật Hình sự 2015 khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

Như vậy, chỉ khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại khoản 1 điều 134. Khi bên phía bị hại rút yêu cầu khởi tố thì có những hậu quả pháp lý xảy ra như sau:

– Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

– Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.633.390. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và sự tin tưởng của quý khách hàng!

Đánh giá bài viết này!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.