Quy định về thi hành án quyền nuôi con? Cưỡng chế thi hành án giao con?
1. Thi hành án quyền nuôi con áp dụng trong trường hợp nào?
Thi hành án quyền nuôi con được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
– Sau khi ly hôn: Khi cha mẹ ly hôn và không thống nhất về quyền nuôi con, tòa án có thể đưa ra quyết định về việc giao quyền nuôi con cho một trong hai phụ huynh hoặc người thân thích hợp khác. Quyết định này sẽ định rõ ai là người trực tiếp nuôi dưỡng con và quyền thăm nom của người còn lại.
– Trường hợp không sống chung hoặc không đảm bảo điều kiện phát triển cho con: Khi cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ không sống chung hoặc không đảm bảo điều kiện phát triển, nuôi dưỡng con một cách đủ đầy và an toàn, tòa án có thể quyết định về việc giao quyền nuôi con cho một trong hai phụ huynh hoặc người thân thích hợp khác.
– Khi có tranh chấp về quyền nuôi con: Trong trường hợp hai bên không thống nhất về quyền nuôi con và có tranh chấp, tòa án sẽ tiến hành xem xét, lắng nghe các lập luận của cả hai phía và dựa vào bằng chứng, chứng cứ, lợi ích của trẻ để đưa ra quyết định về việc giao quyền nuôi con.
– Xem xét lại quyết định về quyền nuôi con: Trong trường hợp tình huống gia đình thay đổi sau khi đã có quyết định về quyền nuôi con, hai phụ huynh có thể yêu cầu tòa án xem xét lại quyết định và điều chỉnh lịch trình thăm nom hoặc quyết định khác.
Thi hành án quyền nuôi con đảm bảo quyền lợi và phát triển của trẻ, bảo vệ quyền được nuôi dưỡng và chăm sóc tốt nhất cho con, và đảm bảo sự ổn định và an toàn cho trẻ sau khi ly hôn hoặc trong trường hợp không sống chung của cha mẹ hoặc người giám hộ.
2. Tại sao phải thi hành án quyền nuôi con
Thi hành án quyền nuôi con là cần thiết để đảm bảo quyền lợi và phát triển của trẻ sau khi ly hôn hoặc trong trường hợp không sống chung của cha mẹ hoặc người giám hộ. Dưới đây là một số lý do chính vì sao phải thi hành án quyền nuôi con:
– Bảo vệ quyền lợi của trẻ: Quyết định về quyền nuôi con được đưa ra dựa trên lợi ích tốt nhất cho trẻ. Thi hành án quyền nuôi con đảm bảo rằng trẻ được nuôi dưỡng và chăm sóc một cách đủ đầy, an toàn và phù hợp với tình hình phát triển của mình.
– Đảm bảo sự ổn định và liên tục: Thi hành án quyền nuôi con giúp tạo ra môi trường ổn định và liên tục cho trẻ. Nó giúp trẻ có thể xây dựng mối quan hệ vững chắc với người nuôi dưỡng và tạo điều kiện tốt nhất để phát triển về mặt tâm lý và vật lý.
– Đảm bảo quyền của phụ huynh hoặc người giám hộ: Thi hành án quyền nuôi con đảm bảo rằng quyền của phụ huynh hoặc người giám hộ được thực hiện đúng đắn. Nó giúp người nuôi dưỡng có quyền thăm nom và đảm bảo việc thực hiện các quyết định quan trọng liên quan đến trẻ.
– Tránh xung đột và tranh chấp: Thi hành án quyền nuôi con giúp tránh xung đột và tranh chấp giữa các bên liên quan. Nó xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc con, giúp giảm thiểu các vấn đề phát sinh liên quan đến quyền nuôi con.
– Hỗ trợ sự phát triển của trẻ: Thi hành án quyền nuôi con tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ phát triển một cách bình thường và lành mạnh. Nó giúp trẻ có môi trường ổn định để học hành, phát triển kỹ năng và xây dựng mối quan hệ xã hội.
Tóm lại, thi hành án quyền nuôi con là cần thiết để đảm bảo quyền lợi và phát triển của trẻ, bảo vệ quyền được nuôi dưỡng và chăm sóc tốt nhất cho con và đảm bảo sự ổn định và an toàn cho trẻ trong trường hợp cha mẹ ly hôn hoặc không sống chung.
3. Trình tự, thủ tục thi hành án quyền nuôi con
– Thời hiệu yêu cầu thi hành án: Căn cứ theo quy định Luật Thi hành án dân sự 2014 là 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Trong thời gian này, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Theo quy định tại Luật thi hành án dân sự, thủ tục và trình tự thi hành án dân sự tại cơ quan thi hành án được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Ra quyết định thi hành án
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án hoặc khi có yêu cầu thi hành án, thì ra quyết định đó. Thời hạn ra quyết định thi hành án như sau:
– Tối đa là 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được quyết định hoặc bản án của Tòa án đối với các loại án sau đây: hình phạt tiền, truy thu tiền, án phí, lệ phí Tòa án, tài sản thu lợi bất chính; trả lại tiền hoặc tài sản cho đương sự; tịch thu vật chứng, tài sản (kể cả quyền sử dụng đất) để sung công quỹ hoặc tiêu hủy; thực hiện các khoản thu khác cho Nhà nước.
– Ngay sau khi có quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
– Tối đa là 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được quyết định về việc giải quyết phá sản của Tòa án.
– Tối đa là 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự về việc thi hành án.
Bước 2: Gửi quyết định về thi hành án
Sau khi ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc. Trong trường hợp quyết định là cưỡng chế thi hành án, ngoài Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án còn phải gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.
Bước 3: Thông báo về thi hành án
Cùng với việc gửi quyết định thi hành án cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án phải thông báo cho đương sự và những người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Ngoài quyết định, các văn bản khác liên quan đến việc thi hành án cũng phải được thông báo, bao gồm giấy báo, giấy triệu tập và các văn bản khác. Trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án thì việc thông báo này phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc. Cơ quan thi hành án có thể lựa chọn một trong các hình thức sau để thông báo:
– Niêm yết công khai: Thường được áp dụng khi người phải thi hành án không có nơi cư trú rõ ràng. Cơ quan thi hành án sẽ gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng để thực hiện niêm yết.
– Thông báo qua phương tiện thông tin đại chúng: Thường được áp dụng khi đương sự hoặc các tổ chức, cơ quan có yêu cầu. Việc thông báo này sẽ được thực hiện trên báo ngày, đài phát thanh, đài truyền hình được thành lập hợp pháp tại Việt Nam.
– Gửi thông báo bằng văn bản: Đây là hình thức thông báo được áp dụng nhiều nhất. Văn bản thông báo phải gửi trực tiếp cho cá nhân (có chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận) hoặc cơ quan, tổ chức (có chữ ký nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản).
Bước 4: Xác minh điều kiện thi hành án
Việc xác minh điều kiện thi hành án được thực hiện theo hai trường hợp sau:
– Nếu thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án: Chấp hành viên phải thực hiện xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Trong trường hợp đương sự mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp có thể nhưng vẫn không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên hỗ trợ xác minh điều kiện thi h ành án. Việc yêu cầu này phải được lập thành văn bản, nêu rõ tất cả các biện pháp đã áp dụng mà không có kết quả và nộp kèm các tài liệu, chứng cứ.
– Xác minh phải được thực hiện ngay nếu quyết định thi hành án dân sự là quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Còn trong các trường hợp khác, thời hạn xác minh là 10 ngày tính từ ngày ra quyết định hoặc từ ngày nhận được yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án. Quá trình xác minh phải được lập thành biên bản, nêu rõ kết quả xác minh và có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức thực hiện xác minh.
Bước 5: Thi hành án
Việc thi hành án được tiến hành trên cơ sở tự nguyện của người phải thi hành án. Nếu hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà không có kết quả, cơ quan thi hành án sẽ cưỡng chế thi hành.
Theo quy định, người phải thi hành án trong thời hạn 10 ngày được tự nguyện thi hành án, thời hạn được tính từ ngày người phải thi hành án nhận được thông báo hợp lệ về quyết định thi hành án. Nếu người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên có quyền áp dụng các biện pháp để bảo đảm việc thi hành án (như: phong tỏa tài sản, tạm giữ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, hạn chế giao dịch pháp lý liên quan đến tài sản).
Trong việc áp dụng các biện pháp này, Chấp hành viên phải đưa ra quyết định bằng văn bản, nêu rõ lý do và biện pháp áp dụng. Khi hết thời gian tự nguyện thi hành án, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành mà không thực hiện quyết định thi hành án, sẽ bị cưỡng chế thi hành án. Hình thức thi hành án bằng biện pháp cưỡng chế cũng có thể áp dụng khi quyết định hay bản án của Tòa án có quy định.
Việc tổ chức cưỡng chế phải được thực hiện trong các ngày làm việc bình thường, trong khoảng thời gian từ 06 giờ đến 22 giờ. Không được cưỡng chế thi hành án trong các ngày nghỉ, ngày lễ mà Chính phủ đã quy định; trong thời gian từ sau 22 giờ đến trước 06 giờ ngày kế tiếp của các ngày làm việc bình thường và có thể trong một số trường hợp đặc biệt mà luật định.
Bước 6: Thanh toán tiền thi hành án
Việc thanh toán tiền, tài sản khi người phải thi hành án tự nguyện thực hiện quyết định thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án đều được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
– Đầu tiên là chi trả các chi phí thi hành án và tiền để người thi hành án giao nhà là nơi ở duy nhất (nếu bị cưỡng chế giao nhà mà Chấp hành viên nhận thấy số tiền còn lại sau khi thực hiện các nghĩa vụ thanh toán không đủ để người đó tìm kiếm nơi ở mới, thì sẽ trích lại khoản tiền tương ứng với tiền thuê nhà trung bình trong 01 năm).
– Sau đó là chi trả các khoản tiền cấp dưỡng; tiền công lao động, tiền lương, các khoản trợ cấp theo quy định của Bộ Luật Lao động; tiền bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ Luật Dân sự. Tiếp theo là tiền án phí và cuối cùng là các khoản phải thi hành khác theo quyết định, bản án của Tòa án.
Bước 7: Kết thúc thi hành án Việc kết thúc thi hành án xảy ra khi có một trong các quyết định sau: quyết định của cơ quan yêu cầu thi hành án hoặc quyết định của cơ quan thi hành án về việc đình chỉ thi hành án; giấy tờ, tài liệu chứng minh đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quyết định thi hành án.
4. Cưỡng chế thi hành án quyền nuôi con thực hiện trong trường hợp nào?
Cưỡng chế thi hành án quyền nuôi con được thực hiện trong những trường hợp mà một trong hai bên (cha mẹ hoặc người được quyền nuôi) không tuân thủ hoặc không thực hiện đúng các quyết định của tòa án liên quan đến việc quyền nuôi con.
Các trường hợp cưỡng chế thi hành án quyền nuôi con có thể bao gồm:
– Từ chối trả con: Khi một trong hai bên không đáp ứng quyết định của tòa án về việc trả con cho người được quyền nuôi.
– Làm trái quyết định của tòa án: Khi người nuôi con không tuân thủ hoặc không thực hiện đúng các điều kiện và quy định được quyết định trong phán quyết tòa án.
– Cản trở quyền thăm con: Nếu một trong hai bên không cho phép bên còn lại thăm hoặc liên lạc với con, điều này có thể là cơ sở để yêu cầu cưỡng chế thi hành án.
– Những trường hợp vi phạm khác: Bất kỳ vi phạm nào khác liên quan đến quyền nuôi con và không tuân thủ các phán quyết của tòa án có thể là lý do để yêu cầu cưỡng chế.
Quyết định về cưỡng chế thi hành án quyền nuôi con phụ thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia, vùng lãnh thổ. Người có quyền nuôi con có thể đệ đơn đến cơ quan tòa án để yêu cầu cưỡng chế và yêu cầu sự can thiệp của cơ quan công quyền để đảm bảo việc thi hành quyết định.
5. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành án quyền nuôi con
Theo quy định tại Điều 46 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi năm 2014, trong trường hợp hết thời hạn 05 ngày tự nguyện thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 45, người thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế
Việc thi hành án giao con cho người nuôi dưỡng được thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu người đương sự không tự nguyện thi hành.
Theo Điều 120 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành viên sẽ ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án hoặc quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị – xã hội tại địa phương đó, cố gắng thuyết phục người đương sự tự nguyện thi hành án. Nếu người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không tuân thủ việc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên sẽ ra quyết định áp dụng biện pháp phạt tiền, với thời hạn là 05 ngày làm việc, kẻ từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Sau khi hết thời hạn đã ấn định mà người đó vẫn không thi hành, Chấp hành viên sẽ tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi không chấp hành án.
Khi đó, cơ quan thi hành án dân sự chuyển hồ sơ sang Viện kiểm sát nhân dân. Viện kiểm sát sẽ xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật. Vì thế, bạn cần tiếp tục đề nghị Viện kiểm sát xem xét giải quyết vấn đề này.
Bài viết tham khảo:>>>Thi hành án sẽ làm gì khi người thiếu nợ không có tiền trả cho chủ nợ ?
Chúng tôi hiểu rõ rằng mỗi vấn đề đòi hỏi sự tận tâm và kiến thức chuyên sâu. Do đó, đội ngũ luật sư tại Luật Nguyên Phát luôn sẵn sàng lắng nghe và đồng hành cùng quý khách hàng, giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Ngoài việc liên hệ qua số hotline 1900.633.390 để nhận được hỗ trợ tư vấn toàn diện từ đội ngũ chuyên gia của chúng tôi.